6. Tết nguyên đán có từ bao giờ?*

Nguồn gốc Tết Nguyên Đán, hay nói ngắn hơn là Tết có từ đời Ngũ Đế, Tam Vương.

Đời Tam Vương, nhà Hạ, chuộng mẫu đen, nên chọn tháng đầu năm, tức tháng Giêng, nhằm tháng Dần.

Nhà Thương, thích màu trắng, lấy tháng Sửu (con trâu), tháng chạp làm tháng đầu năm.

Qua nhà Chu (1050-256 trước công nguyên), ưa sắc đỏ, chọn tháng Tý (con chuột), tháng mười một làm tháng Tết.

Các vua chúa nói trên, theo ngày giờ, lúc mới tạo thiên lập địa: nghĩa là giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người mà đặt ra ngày tết khác nhau.

Đến đời Đông Chu, Khổng Phu Tử ra đời, đổi ngày tết vào một tháng nhất định: tháng Dần.

Mãi đến đời Tần (thế kỷ III trước Công nguyên), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi (con lợn), tức tháng Mười.

Cho đến khi nhà Hán trị vì, Hán Vũ Đế (140 trước Công nguyên) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần (tức tháng Giêng) như đời nhà Hạ, và từ đó về sau, trải qua bao nhiêu thời đại, không còn nhà vua nào thay đổi về tháng Tết nữa.

Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống Gà, ngày thứ hai có thêm Chó, ngày thứ ba có Lợn, ngày thứ tư sinh Dê, ngày thứ năm sinh Trâu, ngày thứ sáu sinh Ngựa, ngày thứ bảy sinh loại Người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc.

Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày mồng Một cho đến hết ngày mồng bảy.
* (Trích bài "Tết Nguyên Đán" của  Nguyễn Đình Khang)

 





Về Trang Phong Tục Việt Nam


con giáp vượng vận quý nhân tháng 7 xem tướng cằm chẻ Nhâm thân gò má thấp dai nhật MỘ đế vượng dâng sinh mổ phận bàn thờ ông địa TẾT ý nghĩa của việc đặt tên cho doanh thiên phủ giàu sang vượng phu giấc mộng cỏ mơ thấy đầu Công an mÃƒÆ y Trùng Thái tuế keo Hợi các đồ vật mang lại may mắn huỳnh hiểu minh gỗ Bàn tay chữ nhất huyệt mộ mẹo khÒ Sao Mộc Dục à hang thiên khốc bảng cát hung sá Ÿ Boi Bình điềm xui quan lộc cung mÃy cach chọn ngọc thạch theo hướng nhà quẠy Ky