C - GIÁ TRỊ TỔNG QUÁT CỦA BÀN TAY
1 - Khuôn khổ
Trong 1 bàn tay, khuôn khổ rất cần thiết trong sự dung hoà giá trị với các
đường, các g̣ và các ấn tượng . Phân tách 1 bàn tay mà quên nói đến khuôn khổ
th́ thật là 1 điều khiếm khuyết không thể phủ nhận .
Với khuôn khổ, chúng ta có như sau:
- Bàn tay trung b́nh, người hoà
hoăn, đứng đắn .
- Bàn tay nhỏ, người dễ quên,
bạt nhược .
- Bàn tay to, người dễ kiếm địa
vị .
- Bàn tay ngắn, người dễ khích
động, ham mê vật chất .
- Bàn tay dài, người sống về
tinh thần
- Bàn tay thật dài, người say mê
thần thánh đến trở thành mê tín .
- Bàn tay hẹp, người tỉ mỉ .
- Bàn tay quá hẹp, người suy yếu
.
- Bàn tay rộng, người chịu hùn
hạp, thích kết bạn .
- Bàn tay thật rộng, người nhác
nhúa, nhưng cộc cằn, thô lỗ .
- Bàn tay mỏng, người tinh vi,
tế nhị, dễ thương.
- Bàn tay dày, người đa t́nh,
say mê nhục dục .
- Bàn tay mỏng và dài, người có
tài ngoại giao .
- Bàn tay thật dài và hẹp, người
suy yếu về tinh thần lẫn vật chất .
2 - H́nh thức
H́nh thức bàn tay là sự tṛn, vuông hay nhọn ... của bàn tay . Nó cũng quan hệ
không kém về phần khuôn khổ .
Chúng ta có:
- Bàn tay tṛn, người ham vật
chất nhưng chỉ thích ở 1 chỗ .
- Bàn tay to, người đần độn, vũ
phu .
- Bàn tay h́nh hột xoài, người
thích di chuyển, nhạy cảm, dễ xúc động và hoàn toàn nữ tính .
- Bàn tay h́nh nón, người ưa vẻ
đẹp, có khiếu thẩm mỹ, nhẹ dạ .
- Bàn tay h́nh lục giác, người
dễ khích động, ưa du ngoạn .
- Bàn tay vuông, người có óc
kiến tạo, ham chuộng sáng kiến
- Bàn tay chữ nhật, ngắn: người
có nghị lực, ưa thực tế .
- Bàn tay chữ nhật, trung b́nh:
người hay khinh thường, hoàn toàn nam tính .
- Bàn tay chữ nhật, dài, người
dễ hờn giận .
- Bàn tay chữa nhật, rộng và
ngắn: người cục mịch, ham vật chất .
- Bàn tay chữ nhật, rộng và dài:
người hoang phí, ham hơn thua .
- Bàn tay h́nh tam giác: người
sống về tinh thần .
- Bàn tay h́nh tam giác, ngắn:
người trầm mặc, dễ khích động
- Bàn tay h́nh tam giác, dài:
người dễ hờn giận, nhạy cảm, hay nản chí .
- Bàn tay nhọn, người say mê
thần học, mơ mộng, thơ ngây, thay đổi bất thường, nhưng có trực giác
- Bàn tay gút mắt, người ṭ ṃ
về tinh thần, hay t́m hiểu, nghiên cứu
- Bàn tay như mở ra, người khiêm
tốn .
- Bàn tay như khép lại, người
ích kỷ .
3 - Sắc thái
- Bàn tay trắng: người lănh đạm,
tiêu cực .
- Bàn tay hơi đỏ: người dồi dào
sinh lực, nóng nảy
- Bàn tay nhám, người tự phụ,
hách dịch .
- Bàn tay vàng, người dễ hờn
giận .
- Bàn tay xám
4 - T́nh trạng
- Bàn tay ốm, người tu tâm, linh
tính nhưng đôi khi cũng tham vọng, biển lận .
- Bàn tay nhiều thịt: người say
mê vật chất, đa dâm .
- Bàn tay mềm, người lười, thích
im lặng
- Bàn tay mịn, người chín chắn,
khôn lanh
- Bàn tay gân guốc, mịn: người
có tài mê hoặc, khuyến dụ, sống động .
- Bàn tay ướt thường xuyên,
người trầm mặc, nhưng ham vật chất .
- Bàn tay ướt giai đoạn, người
dễ hờn giận, nhạy cảm .
- Bàn tay khô, người sống về
tinh thần, thiếu t́nh cảm .
- Bàn tay lạnh, người suy tư
- Bàn tay nóng, người chủ
thuyết, chủ quan .
- Bàn tay có nếp nhăn, người
nhân từ .
5 – Lông
Lông ở bàn tay biểu dương cá tánh của con người, tiêu biểu cho sự hơn kém nhau
về tinh thần cũng như vật chất .
- Bàn tay không lông, người suy
nhược, hoàn toàn nữ tính .
- Bàn tay có lông măng, người dễ
cảm xúc, tao nhă
- Bàn tay có lông, người dồi dào
sinh lực, hoàn toàn nam tính
- Bàn tay thật nhiều lông, người
ham dâm dục
- Bàn tay ít lông, những vẫn có
lông: người bồng bột, nhẹ dạ .
- Bàn tay có lông dày, người dễ
hờn giận, dễ khích động .
- Bàn tay nhiều lông ở ngón, rất
ghen tuông về t́nh ái .
- Bàn tay có lông ỏ các lóng,
người nam tính .
- Bàn tay có lông ở ngón cái,
người nhân từ, vị tha .
ĐỊNH LUẬT TƯƠNG ĐỐI TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BÀN TAY
Muốn t́m hiểu giá trị bàn tay cho một người, để xác định cuộc đời của người ấy
trên các phương diện: tiền, t́nh, danh vọng, thân thế ... không những trong quá
khứ và hiện tại, mà c̣n trong tương lai nữa, th́ việc nghiên cứu đơn thuần bàn
tay sẽ đưa đến sự sai lạc hoàn toàn .
Nói một cách khác, muốn t́m hiểu cuộc đời của một người trong bàn tay, nếu chỉ
xem 2 bàn tay suông chưa đủ mà phải áp dụng sự dung hoà về mọi mặt
1 - vóc dáng
2 - diện mạo
3 - bàn tay
4 - cử chỉ
5 - tiếng nói
Từng ấy yếu tố kết hợp lại mới xét đoán đầy đủ giá trị ghi sẵn trong 2 bàn tay,
nhứt là bàn tay bạn gái lại càng cần thiết hơn.
Những Mẫu Chữ Kư Thường Gặp
1. Đường nét thanh thảng tự nhiên không công quẹo,
rung rẩy . Ngập ngừng hay đứt đoạn lệch lạc :
Những chữ kư nào có nét ấy là những chữ kư của những người ngay thẳng đàng hoàng
, người cao quí và thường có tiền của . Những chữ kư này đôi khi dễ đoán ra tên
thật .
2. Chữ kư có đường nét ngập ngừng, run , nhiều dấu
móc , có vẻ chần chừ, rời rạc, chậm chạp và nối
với nhau bởi những đường nét vụng về là chữ kư chỉ rơ hạng người không dứt khoát
.
3. Chữ kư có những đường nét ṿng vo như khoanh
lấy một số chữ là biểu hiện của người dể bị phạm
luật pháp , tù tội , vất vă .
4. Chữ kư có những nét nhọn cắt nhau, nghiên đổ,
có nhiều ṿng tṛn bao lấy và k hông đều (to, nhỏ,
không thẳng hàng ) th́ đó là chữ kư của những người bệnh tâm thần .
5. Chữ kư có đường nét ngang ở trên và dưới .
Ngoài ra các chữ nằm giữa 2 nét trên dưới ấy có khi
tạo thành một đoạn thẳng dọc xuống song song th́ đây là mẫu chữ kư của người có
óc nh́n đời rất thực tê", biết làm ăn , vững chắc . Nếu là đàn bà th́ đây là mẫu
chữ kư của người có óc nh́n đời rất thực tê" , biết làm ăn vững chắc .
6. Chữ kư của người có tay thương mại lớn , thức
thời, khôn ngoan , hăng say làm ăn và xa quê hươn
g. Đây là chữ kư của người hoạt động suông sẽ, giàu thiện chí , được nhiều người
yêu thích . Người có mẫu chữ kư này thường được thành công tốt đẹp trong lănh
vực công ăn việc làm , kể cả t́nh cảm . Nếu những ṿng ấy không được liên tục mà
hở ra th́ đây là mẫu người muốn vược ra khỏi ṿng cương toả, hay tự ư .
7 . Chữ kư mà những nét dọc chạy xuống cắt đường gạch dưới đít chữ kư là người
bị thất bại chua cay
8 . Chữ kư có đường kéo xuống không cắt đường gạch dưới thường là chữ kư của
người có công ăn việc làm lưng chừng . Tâm tính cũng vậy . Hay bỏ lỡ cơ hội ,
khó đi đến thành công .
1. Chữ kư có nét ngang phía trên đầu (ngắn ) th́
đây là người không nhất tâm , mau thay ḷng đổi dạ .
2. Chữ kư của người hay bị cản trở, đau khổ, và bị
kẻ dưới ganh ghét, hăm hại thường có hai đường
dọc thật ngă"n cắt lấy đườngang dưới .
3. Chữ kư có sự thay đổi công ăn việc làm hay chấm
dứt công việc . Cuộc đời không xuông sẽ thường
có dấu chấm chính giữa .
4. Chừ kư có những đường nét lên xuống, to nhỏ
không đều , không thẳng hàng : đây là chữ kư của
những người hay lo nghĩ , bồn chồn , hồi hợp .
5. Chữ kư có dấu chấm phía trên : người có vấn đề
tinh thần ảnh hưởng lớn lao trong cuộc sống . Nếu
cuối chữ kư có dấu chấm th́ đó là dấu hiệu có sự cản trở ngăn chặn . Nhưng chính
bản thân người ấy cũng thường hay dứt khoát , chấp nhận sự việc hay vấn đề một
cách máy móc.
6. Chữ kư như bị gạch bỏ, chỉ người hấp tấp , hay
căm giận, ghét, tức tối, thần kinh bị kích động , bị
xáo trộn . Người hay tính chuyện trả đũa đối phương . Nếu nét cuối chữ kư quay
lại cắt ngang chữ kư th́ đây là người hay thất vọng , chán đời , chua cay, khinh
bỉ mọi sự đên độ gàn bướng
BÀN TAY VÀ TÍNH T̀NH
Bàn Tay
Chỉ tay
(Trích đọan Thiên Đức)
Theo khoa chỉ tay, đường sanh đạo biểu hiện cho sức khoẻ của ḿnh, một đường
sinh đạo rơ sâu không dứt khúc là người khoẻ mạnh, ít khi bị đau ốm nạn tai,
những dấu hiệu bất thường trên đường sinh đạo như là lằn cắt ngang, đứt khúc, mờ
nhạt, xoắn dây thừng, tam giác, cù lao, phân nhánh đi xuống thường báo hiệu sự
đau ốm hay nạn tai trong cuộc đời, và cũng tuỳ theo vị trí của những dấu hiệu
này trên đường sanh đạo mà xét định khoảng thời gian độ tuổi xảy ra, trung b́nh
một đường sanh đạo dài bao hết g̣ kim tinh của ngón cái được tính là 60 tuổi.
Thế nhưng xét đoán để biết qua được nạn tai hay đau ốm không, hoặc để được
sống thọ th́ phải phối hợp thêm các yếu tố khác trong bàn tay đó là g̣ kim tinh,
các ṿng cườm tay, màu sắc và thân nhiệt của ḷng bàn tay nữa.
Đường mạng đạo có người có, có người không, ư nghĩa thông thường là người có ư
chí mạnh, tự ḿnh chủ động lấy cuộc sống và xây dựng sự nghiệp. Nếu đầu đường
mạng đạo phát xuất từ cườm tay th́ có ư nghĩa là tự thân ra đời sớm không có nhờ
cậy gia đ́nh của ḿnh cũng như gia đ́nh chồng.
Trường hợp phát xuất hay dính liền với đường sanh đạo có ư nghĩa là nhờ gia đ́nh
cha mẹ ruột giúp đỡ khi vào đời với nhiều may mắn. Trái lại phát xuất từ mép bàn
tay gọi là g̣ Thái âm có ư nghĩa làm nên sự nghiệp sau khi lập gia đ́nh và có sự
hổ trợ của chồng, thế nhưng ở đây phải chú ư một điều nếu là ở bàn tay phải th́
có số nhờ chồng, nhưng nếu là bàn tay trái là số giúp chồng thành công chứ bản
thân của ḿnh chưa hẳn đă thành cộng Nếu đường này sâu và thẳng là vận hạn hanh
thông, nếu mờ nhạt hay đứt khúc là bị gián đoạn hay thăng trầm sự nghiệp tương
ứng với thời gian ở vị trí đứt đoạn trong bàn tay.
Theo khoa chỉ tay, một đường tâm đạo tốt th́ phải rơ ràng sâu và không dứt
khoảng, đường tâm đạo càng dài thường có ư nghĩa thuỷ chung và đa t́nh. Nếu trện
đường tâm đạo nỗi lên những dấu hiệu đặc biệt như là cù lao có ư nghĩa t́nh tan
vở mang nhiều đau thương, thế nhưng có đường song song với đường tâm đạo là
người đa t́nh thường có nhiều cuộc t́nh trong một lúc thế nhưng t́nh yêu nhiếu
chưa phải là yếu tố tạo nên hạnh phúc mà phải xét đến những dấu hiệu đặc biệt
khác như đường hôn nhân và phần tâm đạo ở mép bàn tay.
Nếu đầu đường tâm đạo này có nhiều nhánh chẻ ra như rễ cây là dấu hiệu ḿnh phải
lấy người mà chưa yêu thương hay nói khác đi là rơi vào trường hợp HÔN NHÂN ĐI
TRƯỚC T̀NH YÊU nghĩa là do bạn bè hay thân nhân mai mối để lập gia đ́nh sau đó
mới có sự cảm nhận trong t́nh yệu Ngoài ra cũng nên xét đến đường hôn nhân có
bền vững và hạnh phúc hay không th́ phải dài sâu và không có chia nhánh, nếu
cũng trên đường này có những nháh song song nhỏ th́ đó là dấu hiệu rơ ràng để
lập gia đ́nh với người chưa thương yêu, để lại đằng sau nhiều kỷ niệm của người
bạn t́nh ngậm ngùi khóc thầm ngẩn ngơ theo xác pháo hồng.
Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng ḷng bàn tay th́
mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái
vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng
hơi vuông - tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang
vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những ǵ tỉ mỉ, trầm
tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, th́ họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ
dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang ḷng bàn tay như vậy
là người hay hờn lẫy, và ghen tuông.
Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay th́ họ là những
người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu
hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.
Móng tay
(Trich luoc Tu Chi Tay)
Giải đoán móng tay có hiệu quả cao nhất là về mặt sinh lư và sức khoẻ, kế đến là
tính t́nh của người đó nhiều hơn là vận mệnh cuộc đời. Muốn giải đoán móng tay
nên chú ư 3 điểm đó là kích thước, h́nh dáng và màu sắc tự nhiên của nó (chứ
không phải là màu nước sơn móng tay). Điều chú ư trước tiên là chiều dài móng
tay tính từ phao trở ra tới mức móng tay c̣n dính vào da thịt như vậy phần móng
tay vượt ra ngoài da thịt không được tính kể cả móng tay giả.
- Móng dài và hẹp là người thích
phô trương nhưng rất mê tín
- Trái lại móng dài và rộng là
người giàu mộng tưởng, thích chuyện phiêu lưu t́nh cạm
- Móng rộng mà ngắn lại là người
nói nhiều ngoài sự thật
- Móng h́nh chử nhật là người
năng động thích làm việc, hơi tham lam nhưng ít sáng kiến
- Móng vuông rộng đầu người đầy
tự tin nhiều ư chí do vậy sức chịu đựng bền bỉ, v́ thế thường đưa đến kiêu căng
tự phụ
- Móng dẹp và tṛn ưa lời nói
ngọt thiếu tự tin nên ít khi tự ḿnh quyết đóan công việc
Nói về màu sắc móng tay, màu đỏ là người nóng nảy bốc đồng, móng hồng tính cứng
rắn cương quyết, móng màu tai tái là người ích kỷ, nhu nhược, móng xám sức khoẻ
kém, móng màu tím về máu huyết không điều ḥa.
H́nh dáng các bàn tay của Nam giới
Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với
một thân h́nh to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân h́nh to lớn th́ phải có bàn tay
dài hay to th́ mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, th́ việc làm và lời
nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người.
Bàn tay dài quá, và ngón tay th́ gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng
cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với
dáng người như vậy, th́ đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có
cái ǵ ăn khớp với cái ǵ, và hay thù vặt.
Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng
quá ngắn : Đây là hạng người nhẹ dạ, tính t́nh lại hay thay đổi và quá thiên về
vật chất, coi tiền bạc nặng hơn t́nh nghĩa, hay nói càng xiên chẳng vị nể ai cả.
Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rơ ràng không có những lằn cắt ngang dọc
cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khoẻ mạnh, mắt không bị lộ, đây
là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng
được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lư th́ mới phát biểu, chứ không bạ đâu
nói đó, nói càng nói bậy.
Bàn tay dài, ḷng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập
ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ
trong ḷng bàn tay không rơ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái
quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thuỷ chung, có khi c̣n
càn bướng và láo khoét nữa.
Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, ḷng bàn
tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm) rơ ràng. Cộng thêm
ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài
hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tṛn và có vành cao
lện Đây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp
xếp, điều hoà mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh t́nh ngay thẳng, cương
trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống
lâu, ăn uống hay chưng diện không loè loẹt, đơn giản.
Bàn tay với ḷng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm
đạo xiả xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh ĺ
lợm, kỳ khộo ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lư lẽ của họ có sai bét đi
chăng nữa, họ cũng không chịu thụa V́ sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc
đời họ gặp nhiều sóng gió, nhiều lần suy xụp, đảo điện
Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh
xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống
họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu.
Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, ḷng bàn tay cứng de, có một đường chỉ
(tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người
tánh t́nh nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ
hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ ... vợ.
Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng ḷng bàn tay th́
mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái
vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng
hơi vuông - tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang
vạng Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những ǵ tỉ mỉ, trầm
tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, th́ họ có những tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói,
nếu họ là bậc trí thức, th́ họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan.
Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang ḷng bàn tay như vậy là người hay
hờn lẫy, và ghen tuộng. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang
bàn tay th́ họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những
chứng bệnh về bộ phận tiêu hoá như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.
Dáng đi
Mỗi người đều có tư thế đi của ḿnh. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do
h́nh thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc
những đặc điểm khác mà nói, cũng v́ mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau
nên mơi có tư thế đi khác nhau. Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính t́nh
hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó
nhanh hơn b́nh thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một
người đi lang thang th́ nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người
đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề th́ khẳng đ́nh trong ḷng anh ta cũng đang
nặng trĩu.
Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường
ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lư cụ thể ǵ ?
· Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là
khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra
thành h́nh chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên
hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lư và đặc trưng tính
cách như sau:
- Tính cách bảo thủ: Nói chung
dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng v́ họ đă quen đi như thế,
điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc ǵ họ cũng có thái độ
chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của ḿnh.
- Không thích giao tiếp: Về điểm
này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nh́n
chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có
thể v́ đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đă tạo cho họ thích kiểu đi
lặng lẽ một ḿnh này
· Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức
là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định
nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay
thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế
giới nội tâm của họ như sau:
- Tính cách hào phóng: Loại
người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không
câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không v́ những lời khen, chê của người khác mà thay
đổi hành vi của ḿnh. " Đi theo cách của ḿnh, ai nói ǵ kệ họ" là qui tắc hành
động của loại người này.
- Mong muốn cao xa: Người đi
kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ư chí tạo dựng sự nghiệp,
ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai tṛ của ḿnh, v́ thế
mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lư th́ không dễ ǵ nhường
nhịn người khác
· Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức
là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi
nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lư và đặc điểm tính cách sau:
- Giàu chí tiến thủ: Loại người
này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác
thấy rơ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của ḿnh. Làm việc ǵ
cũng đều coi trọng kết hợp giữa lư trí và t́nh cảm.
- Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu
này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong ḷng ôm ấp chí
lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ "đă thế th́ đành sống
thế".
· Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là
khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây
cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhă. Người đi kiểu này có tính cách
hướng nội điển h́nh. Nói chung loại người này nhút bảo thủ, thiếu ư chí rộng
lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường b́nh tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên
họ giao tiếp tốt với người khác.
· Dáng xung phong: Thông qua tên gọi
chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong
là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên
tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn,
bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội.
Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn.
· Dáng đi song song: Dáng đi song song
tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu
bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước
đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về t́nh cảm, có thể chọn làm
bạn.
· Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem
tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nh́n sang phải, ngó
sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lư và đặc điểm tính cách sau:
- Không có chí lớn: Loại người
này điển h́nh là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm
nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp.
- Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc
sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những
điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ,
nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ư chí bền bỉ.
· Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi
như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này
có đặc trưng hàm nghĩa tâm lư sau:
- Làm việc không chắc chắn: Tính
cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực.
Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ
lỡ trong sự vội vàng, cập rập.
- Tính t́nh không ổn định: Loại
người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ư chí bạc
nhược, tính t́nh không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách
không tự giác, v́ vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác.
· Dáng đi lay người: Tư thế đi lay
động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là
"rắn ḅ". Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau.
- Hay giả vờ: Người đi như thế
hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách
nhiệm.
- Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu
này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều
gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn
thận, nếu không dễ bị thiệt
· Dáng đi lang thang: Dáng đi lang
thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau.
Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ư chí bạc
nhược, làm việc cẩu thả, vô ư. Tuy họ an phận giữ ḿnh, nhưng cũng có quy tắc
nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo.
· Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi
kiểu này có hàm nghĩa tâm lư sau:
- Tính cách ôn hoà, hơi có thành
tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định.
Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện ḷng họ như cảm
thấy tự măn và thoải mái sau khi đă đạt được thành tích nào đó.
- Thích làm thầy người khác:
Người đi theo tư thế này c̣n có ư thích làm thầy người khác. V́ dáng
đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại,
loại người này quả thực đúng như thế.
· Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là
khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu
này có đặc điểm tính cách và tâm lư sau:
- Tính cách hướng nội: Loại
người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho
nên ít bạn tri âm.
- Suy nghĩ sâu sắc: Loại người
này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: "Ngửa mặt là bà già, cúi đầu
là hảo hán",hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nh́n
trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nh́n thấu tâm can ḿnh,
cho nên họ thường hay cúi đầu.
· Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng
tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng
nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng
miệng nhanh, có tài nǎng lănh đạo. Nhưng có lúc v́ tính tùy tiện của ḿnh mà làm
tổn thương đến người khác.
· Dáng đi tự măn: Dáng đi tự măn tức
là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái,
hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự
cao tự đại điển h́nh. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn
thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác.
· Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như
vác nặng có tư thế điển h́nh sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi
chúi về phía trước, mắt như nh́n xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc
điểm tính cách, tâm lư sau.
- Tự ư thức về ḿnh sâu sắc:
Loại người này tự ư thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh.
Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm.
- Cô độc và đau khổ: Người đi
đường với tư thế ấy v́ không nh́n thẳng vào cuộc đời cho nên cũng
không nh́n thẳng vào ḿnh, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ.
· Dáng đi c̣ng lưng: Dáng đi c̣ng lưng
điển h́nh là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo
đảm cho mắt nh́n được xa hơn th́ phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế
thường có đặc điểm tính cách và tâm lư sau:
- Không có lư tưởng cao xa: Loại
người này nói chung không có lư tưởng rộng lớn, đối với tương lai
cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo.
- Mơ màng, hồ đồ: Loại người này
đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất
vọng. Làm việc ǵ cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính,
suốt ngày sống một cách hồ đồ.
· Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ
chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thơng, tuy
mắt nh́n phía trước nhưng nhăn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như
thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lư sau.
- Đù đờ như người nộm: Loại
người này điển h́nh là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho
người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung
quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến.
- Có sức mạnh tích tụ: Người đi
đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn
nǎng lượng này v́ một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát
mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng
thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc ǵ
· Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu
đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân
trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính
cách và hàm nghĩa tâm lư sau:
- Bụng dạ hẹp ḥi: Khí chất của
loại người này thường hẹp ḥi, ư chí bạc nhược, muốn sống đơn
độc.
- Hư trương thanh thế: Loại
người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập
thể để thể hiện ḿnh. Bản thân họ không có bản lĩnh ǵ đáng kể, nhưng lại muốn
núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích "sói mượn oai hùm".
· Dáng đi quay đầu lại: Điển h́nh của
dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái ǵ, cũng
không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang t́m một vật ǵ đó
nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nh́n. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính
cách và tâm lư sau:
- Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng
tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. V́ họ luôn
nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại.
- Tính cách cố chấp: Loại người
này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê b́nh và chê trách
của người khác